Sâm Ngọc Linh và công dụng
Nhân sâm Ngọc Linh được đoàn điều tra dược liệu Khu V phát hiện lần đầu tiên tại núi Ngọc Linh ở độ cao 1.800 mét vào lúc 9:00 sáng ngày 19 tháng 3 năm 1973. Căn cứ vào các dữ liệu khoa học, nhà thực vật học kiêm dược sĩ Đào Kim Long đã đặt tên là Panax Articulatus Kim Long Dao. Đến năm 1985, cây nhân sâm Ngọc Linh được đặt một tên mới Panax Vietnamensis Hà Thị Dung và I. V. Grushvistky. Hiện nay sâm Ngọc Linh được biết đến với tên gọi là Panax articulatus KL Dao (1973) ex Ha et Grushvistky (1985).
Từ năm 1973 đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây nhân sâm Ngọc Linh. Hàng loạt các công trình tiến sĩ, thạc sĩ (khoảng 50 công trình) ở nhiều viện nghiên cứu hàn lâm khoa học khắp nơi trên thế giới đã chứng minh nhân sâm Ngọc Linh là vị thuốc đặc biệt quý, đứng trên cả Nhân sâm Triều Tiên, Nhân sâm Trung Quốc và Nhân sâm Mỹ.
Bảng 1: So sánh thu suất toàn phần hàm lượng Saponin (%).
Loại Aglycom
|
Nhân sâm Triều Tiên
|
Nhân sâm Trung Quốc
|
Nhân sâm Tây Dương-Mỹ
|
Nhân sâm Ngọc Linh
|
20(S)PPD
|
2,9
|
2,1
|
2,7
|
3,1
|
20(S)PPT
|
0,6
|
2,4
|
1,2
|
2,0
|
Ocotilol
|
0,00
|
0,00
|
0,004
|
5,6
|
Aleanolic acid
|
0,02
|
0,00
|
0,07
|
0,09
|
Thu suất toàn phần(%)
|
3,5
|
4,5
|
4,0
|
10,8
|
Qua bảng so sánh trên đây, ta thấy Nhân sâm Ngọc Linh có hàm lượng thu suất toàn phần cao hơn gấp ba lần nhân sâm Triều Tiên, hơn hai lần nhân sâm Trung Quốc và nhân sâm Mỹ.
Vì cơ cấu hóa học đặc biệt của nhân sâm Ngọc Linh nên tác dụng chữa bệnh rất đa dạng.
Các tác dụng dược lý điển hình của nhân sâm Ngọc Linh là:
- Tăng thể lực, chống nhược sức Suy nhược cơ thể.
- Kích thích các hoạt động não bộ Suy nhược tinh thần.
- Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục Suy nhược sinh dục.
- Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu Chữa thiếu máu, suy tiểu cầu.
- Đặc hiều với vi khuẩn Streptococi Chữa viêm họng hạt.
- Antistress giải lo âu và chống trầm cảm Các bệnh lý gây ra bởi stress.
- Tăng cường chức năng gan và bảo vệ tế bào gan Chống xơ gan và giải độc gan.
- Giảm cholesterol huyết, giảm lipit, tăng HDL Xơ vữa động mạch.
- Giảm đường huyết hiệp lực với thuốc hạ đường huyết Bệnh tiểu đường.
- Điều hòa hoạt động tim mạch Loạn nhịp tim và hạ huyết áp.
- Chống ôxy hóa (Antioxidant) Chống lão hóa.
- Phòng chống các loại ung thư Hỗ trợ thuốc chữa ung thư.
- Gia tăng sức đề kháng không đặc hiệu Suy giảm miễn dịch.
Ngoài những tác dụng trên do các cơ sở khoa học tín nhiệm đã nghiên cứu và tổng kết, nhân sâm Ngọc Linh còn có những đặc tính ưu việt mà các loại nhân sâm khác không có được đó là:
- Không có độc tính khi sử dụng liên tục dài ngày.
- Có thể dùng chữa bệnh cho trẻ sơ sinh đến người già với liều dùng từ 50mg đến 200mg cho 1kg thể trọng, nghĩa là người cân nặng 50kg có thể dùng 10gr một ngày. Nếu dùng 20gr một ngày có tác gây ngủ. Nếu dùng với liều 30gr đến 40gr thì có tác dụng như một thuốc giảm đau rất kỳ diệu. Trong vòng hơn 30 năm theo dõi lâm sàng đối với những bệnh nhân K giai đoạn cuối, nếu dùng 30gr-40gr ngày không còn thấy đau đớn.
Những nghiên cứu về dược lý lâm sàng của nhân sâm Ngọc Linh được thực hiện tại những đơn vị dưới đây:
- Viện nghiên cứu sức khỏe người cao tuổi, Giáo sư Phạm Khuê và cộng sự.
- Quân y viện 175 Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo sư Đỗ Đình Luận và cộng sự.
- Viện điều dưỡng TP Hồ Chí Minh.
Chương trình theo dõi trên các bệnh nhân tình nguyện sử dụng sâm Ngọc Linh do bộ phận Dược lý Trung tâm Sâm Việt Nam thực hiện 1982 – 1986 đã kết luận:
- Bệnh nhân cảm thấy ăn ngon hơn, ngủ tốt hơn, tăng thể trọng, tăng thị lực, trí lực và thể lực được cải thiện tốt.
- Giảm mệt mỏi, chống nhược sức do lao động liên tục kéo dài.
- Gia tăng sức đề kháng của cơ thể trong các bệnh nhiễm trùng, khi phối hợp với các loại kháng sinh thông dụng.
- Cải thiện các chỉ số sinh hóa của cơ thể như: tăng dung tích sống, tăng chỉ số Tiffeneau, giảm cholesterol huyết. Tăng tỷ số A/G, tăng số lượng hồng cầu hemogolobin và hematocrit.
- Cải thiện suy nhược thần kinh, suy nhược sinh dục.
- Tăng huyết áp cho người suy nhược, huyết áp thấp.
- Nâng cao thể trọng giúp hồi phục nhanh chóng sa phẫu thuật dạ dày.
- Tác dụng giảm chữa và giảm đau khi viêm họng, giúp bệnh nhân dễ thở và ho có đờm trong các bệnh lý về phổi và phế quản. Ngăn chặn các cơn hen tái phát.
- Hiệp lực với thuốc điều trị tiểu đường.
Bài viết có sử dụng các tài liệu của: TS. Nguyễn Thị Thu Hương, TS. Đặng Ngọc Phái, TS. Lê Đình Bích, TS. Nguyễn Minh Đức, TS. Nguyễn Thới Nhâm